Kết quả thực hiện công tác 6 tháng đầu năm 2021 của Ngành Thanh tra tỉnh Đắk Lắk
Ngày đăng: 30/06/2021 15:08
Ngày đăng: 30/06/2021 15:08
1. THANH TRA HÀNH CHÍNH:
a) Việc triển khai các cuộc thanh tra (Biểu số 01/TTr):
Trong kỳ, các cấp, các ngành trong tỉnh đã triển khai 97 cuộc thanh tra gồm 35 cuộc kỳ trước chuyển sang và 62 cuộc triển khai mới trong kỳ, trong đó 89 cuộc thanh tra theo kế hoạch và 08 cuộc thanh tra đột xuất.
b) Kết luận thanh tra (Biểu số 01/TTr):
Đã kết thúc, ban hành kết luận 69 cuộc tại 166 đơn vị. Qua thanh tra phát hiện 131 đơn vị có sai phạm về kinh tế với số tiền 51.676 triệu đồng. Căn cứ vào nội dung, tính chất sai phạm đã kiến nghị xử lý, cụ thể như sau:
- Xử lý về kinh tế: Kiến nghị thu hồi nộp ngân sách nhà nước 35.232 triệu đồng, giảm trừ quyết toán 4.035 triệu đồng, kiến nghị xử lý khác 12.409 triệu đồng.
- Xử lý về trách nhiệm: Kiến nghị xử lý hành chính đối với 08 tập thể và 23 cá nhân.
c) Kết quả thực hiện kết luận thanh tra (Biểu số 02/TTr):
- Số kết luận thanh tra phải thực hiện trong kỳ báo cáo là 69 kết luận; trong đó có 55/69 kết luận được kiểm tra trực tiếp.
- Tiến độ thực hiện kết luận: 44/69 kết luận đã hoàn thành, 25/69 kết luận đang thực hiện.
- Kết quả thực hiện các kiến nghị:
+ Về kinh tế: Đã thu hồi nộp ngân sách nhà nước là 11.545 triệu đồng, đạt 33%, chưa nộp ngân sách nhà nước là 23.687 triệu đồng, chiếm 67% (do các Quyết định truy thu mới ban hành nên các đơn vị chưa nộp vào ngân sách nhà nước).
+ Về trách nhiệm: Tiến hành xử lý hành chính đối với 08 tổ chức và 23 cá nhân.
d) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng (Biểu số 02/QLNN):
- Việc triển khai các cuộc thanh tra: Đã triển khai 37 cuộc thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; đã kết luận 26 cuộc tại 41 đơn vị.
- Kết quả thanh tra, kiểm tra: Qua thanh tra cho thấy, thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh đã tổ chức thực hiện tương đối tốt công tác thanh tra, tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, khuyết điểm như: Một số đoàn thanh tra còn chậm tiến độ, kéo dài; một số cuộc thanh tra còn chậm ban hành kết luận thanh tra do nội dung thanh tra liên quan đến nhiều thời kỳ thanh tra; việc xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo ở một số cơ quan, đơn vị còn chậm so với thời hạn quy định; chất lượng giải quyết một số vụ việc khiếu nại, tố cáo còn hạn chế; một số đơn vị chưa kịp thời chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn theo quy định. Qua đó đã kịp thời kiến nghị thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước chấn chỉnh, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Kết quả thực hiện: Đã thực hiện 26 kết luận thanh tra.
đ) Kết quả thanh tra trên một số lĩnh vực:
* Quản lý, thực hiện dự án đầu tư xây dựng (Biểu số 03/TTr):
- Việc triển khai các cuộc thanh tra: Trong kỳ, các cấp, các ngành trong tỉnh đã triển khai 12 cuộc thanh tra theo kế hoạch gồm 06 cuộc kỳ trước chuyển sang và 06 cuộc triển khai mới trong kỳ về việc quản lý đầu tư xây dựng.
- Kết luận thanh tra: Đã ban hành 08 kết luận thanh tra tại 71 đơn vị. Qua thanh tra phát hiện 64 đơn vị có sai phạm về kinh tế với số tiền 40.118 triệu đồng, các sai phạm chủ yếu về đấu thầu, lập, phê duyệt dự toán làm tăng giá trị gói thầu, thi công thiếu khối lượng, áp dụng sai định mức, nhà thầu không đảm bảo về kinh nghiệm, năng lực tài chính, máy móc thiết bị, không đáp ứng được hồ sơ mời thầu. Kiến nghị thu hồi nộp vào ngân sách nhà nước với số tiền 26.661 triệu đồng, kiến nghị giảm trừ quyết toán 4.003 triệu đồng, kiến nghị khác 9.454 triệu đồng.
- Kết quả thực hiện các kiến nghị: Đã thu hồi nộp ngân sách nhà nước là 8.096 triệu đồng, đạt 30,3%, chưa nộp ngân sách nhà nước là 18.565 triệu đồng, chiếm 69,7% (do các Quyết định truy thu mới ban hành nên các đơn vị chưa nộp vào ngân sách nhà nước).
* Quản lý và sử dụng tài chính, ngân sách (Biểu số 04/TTr):
- Việc triển khai các cuộc thanh tra: Trong kỳ, các cấp, các ngành trong tỉnh đã triển khai 83 cuộc thanh tra gồm 29 cuộc kỳ trước chuyển sang và 54 cuộc triển khai mới trong kỳ, trong đó 76 cuộc thanh tra theo kế hoạch và 07 cuộc thanh tra đột xuất về việc Quản lý và sử dụng tài chính, ngân sách.
- Kết luận thanh tra: Đã ban hành 61 kết luận thanh tra tại 95 đơn vị. Qua thanh tra phát hiện 67 đơn vị có sai phạm về kinh tế với số tiền 11.558 triệu đồng, các sai phạm chủ yếu về chi sai định mức, tiêu chuẩn, chưa hạch toán chuẩn tài sản cố định, chiếm dụng tiền đóng góp, chứng từ không hợp lệ, hợp pháp, chưa đảm bảo, chưa đầy đủ, thiếu chặt chẽ, sử dụng ngân sách không đúng mục đích, nội dung và nhiệm vụ chi; không thực hiện thu, nộp, quản lý, thanh toán, quyết toán qua kho bạc nhà nước đối với các nguồn tiền đóng góp. Căn cứ vào nội dung, tính chất sai phạm đã kiến nghị xử lý:
+ Xử lý về Kinh tế: Kiến nghị thu hồi nộp ngân sách nhà nước với số tiền 8.570 triệu đồng, giảm trừ quyết toán 32 triệu đồng, kiến nghị khác 2.956 triệu đồng.
+ Xử lý về trách nhiệm: kiến nghị xử lý hành chính đối với 08 tập thể và 23 cá nhân.
- Kết quả thực hiện các kiến nghị:
+ Về kinh tế: Đã thu hồi nộp ngân sách nhà nước là 3.499 triệu đồng, đạt 41%, chưa nộp ngân sách nhà nước là 5.072 triệu đồng, chiếm 59% (do các Quyết định truy thu mới ban hành nên các đơn vị chưa nộp vào ngân sách nhà nước).
+ Xử lý về trách nhiệm: Kiến nghị xử lý hành chính đối với 08 tập thể và 23 cá nhân.
* Quản lý và sử dụng đất đai (Biểu số 05/TTr):
Trong kỳ, các cấp, các ngành trong tỉnh đã triển khai mới 02 cuộc thanh tra, trong gồm 01 cuộc thanh tra theo kế hoạch và 01 cuộc thanh tra đột xuất về việc Quản lý và sử dụng đất đai. Hiện nay đang tiến hành thanh tra tại đơn vị.
2. Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành (Biểu số 06/TTr, 07/TTr)
a) Việc triển khai các cuộc thanh tra, kiểm tra trong kỳ báo cáo
- Trong kỳ, Thanh tra các sở, ban, ngành và các cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành đã triển khai 70 cuộc thanh tra, kiểm tra (07 cuộc kỳ trước chuyển sang và 63 cuộc triển khai mới trong kỳ), trong đó 13 cuộc thường xuyên, 42 cuộc theo kế hoạch và 15 cuộc thanh tra đột xuất trên các lĩnh vực: An toàn vệ sinh thực phẩm; Giáo dục và Đào tạo; hoạt động sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, bảo vệ thực vật; chấp hành pháp luật về sử dụng tần số và thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện, hoạt động kinh doanh văn hóa, chất lượng xây dựng công trình, vận chuyển hành khách, quản lý đất đai, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, an toàn lao động, cách ly phòng chống Covid-19, hành nghề y dược, đấu giá tài sản, tư pháp hộ tịch…
- Đã kết thúc, ban hành 37 kết luận thanh tra, kiểm tra tại 879 tổ chức, cá nhân.
b) Kết quả thanh tra, kiểm tra
Qua kiểm tra đã phát hiện 269 đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có vi phạm, sai phạm trong hoạt động vận chuyển hành khách, tổ chức và hành nghề luật sư, xác nhận không đúng nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, cho thuê đất sai quy định, cấp giấy CNQSDĐ sai quy định, vi phạm về vận chuyển hành khách, kinh doanh y dược …
+ Về kinh tế: Tổng số tiền vi phạm 41 triệu đồng; kiến nghị thu hồi nộp về ngân sách nhà nước 41 triệu đồng.
+ Về xử lý vi phạm: Ban hành 257 quyết định xử phạt vi phạm hành chính các tổ chức, cá nhân sai phạm với tổng số tiền 2.121 triệu đồng; xử phạt bằng hình khác đối với 02 tổ chức, 04 cá nhân; tước 61 giấy phép lái xe, đình chỉ thi công 04 công trình.
c) Kết quả thực hiện kết luận, quyết định xử phạt qua thanh tra, kiểm tra
- Kết quả thực hiện xử lý vi phạm về kinh tế: Đã thu hồi nộp về ngân sách nhà nước 41 triệu đồng.
- Kết quả thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Các đơn vị, cá nhân có sai phạm đã chấp hành nộp phạt vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước 1.650 triệu đồng, đạt 78%, chưa nộp ngân sách nhà nước 471 triệu đồng, chiếm 22%. Số tổ chức, cá nhân đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức khác là 02 tổ chức.
II. CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO:
1. Công tác tiếp công dân (Biểu số 01/TCD, 02/TCD)
- Trong kỳ, các cấp, các ngành trong tỉnh tiếp 1.874 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh, gồm 1.874 lượt người với 1.497 vụ việc (KN 126, TC 38, KNPA 1333); trong đó, số đoàn đông người 06 đoàn/74 lượt người với 06 vụ việc tiếp lần đầu. Cụ thể tiếp như sau:
+ Số lượt tiếp định kỳ và đột xuất của Thủ trưởng: Tổng số lượt tiếp 514 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh, gồm 514 lượt người với 351 vụ việc (trong đó, ủy quyền tiếp 81 tiếp lượt công dân, gồm 81 lượt người với 58 vụ việc).
+ Số lượt tiếp thường xuyên của các cấp, các ngành trong tỉnh: Tổng số lượt tiếp 1.360 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh, gồm 1.360 lượt người với 1.146 vụ việc.
2. Tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn (Biểu số 01/XLĐ, 02/XLĐ, 03/XLĐ, 04/XLĐ).
a) Tổng số đơn:
Trong kỳ, các cấp, các ngành trong tỉnh đã tiếp nhận là 2.476 đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Tổng số đơn phải xử lý là 2.670 đơn. Trong đó: Số đơn đủ điều kiện xử lý là 1.903 đơn/1.903 vụ việc.
b) Phân loại, xử lý đơn
- Phân loại theo nội dung:
+ Đối với khiếu nại: Trong tổng số 166 đơn tiếp nhận trong kỳ, đủ điều kiện xử lý 92 đơn/92 vụ việc;
+ Đối với tố cáo: Trong tổng số 136 đơn tiếp nhận trong kỳ, đủ điều kiện xử lý 94 đơn/94 vụ việc;
+ Đối với kiến nghị, phản ánh: Trong tổng số 2.368 đơn tiếp nhận trong kỳ, đủ điều kiện xử lý 1.717 đơn/1.717 vụ việc;
c) Kết quả xử lý đơn
Qua xử lý 2.670 đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, kết quả như sau:
- Đơn đủ điều kiện xem xét, xử lý là 1.903 đơn gồm:
+ Đơn khiếu nại, tố cáo đủ điều kiện xem xét, xử lý là 186 đơn, trong đó số đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính là 38 đơn (KN 29, TC 09).
+ Đơn kiến nghị, phản ánh đủ điều kiện xem xét, xử lý: 1.717 đơn.
- Đơn không đủ điều kiện xem xét, xử lý 767 đơn.
3. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Kết quả giái quyết đơn khiếu nại (Biểu số 01/KQGQ, 02/KQGQ)
- Tổng số đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền là 29 đơn/29 vụ việc; đã giải quyết là 16 đơn/16 vụ việc, đạt 55%; đang xem xét, giải quyết 13 đơn/13 vụ việc, chiếm 45%.
- Kết quả giải quyết: Khiếu nại đúng 01 đơn/ 01 vụ việc; khiếu nại sai 15 đơn/ 15 vụ việc.
b) Kết quả giải quyết đơn tố cáo (Biểu số 03/KQGQ, 04/KQGQ)
- Tổng số đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước là 09 đơn/09 vụ; đã giải quyết 07 đơn/07 vụ việc, đạt 78%; đang xem xét, giải quyết giải quyết 02 đơn/02 vụ việc, chiếm 22%.
- Kết quả giải quyết: Tố cáo đúng 02 vụ việc; tố cáo sai 02 vụ việc; tố cáo có đúng có sai 03 vụ việc; kiến nghị xử lý hành chính 01 người.
III. CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG:
1. Kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; việc quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng (PCTN).
a) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành văn bản triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng:
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; ngày 21/12/2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 11392/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021. Thực hiện kế hoạch phòng, chống tham nhũng của UBND tỉnh, trong 06 tháng đầu năm 2021, các cấp, các ngành trong tỉnh đã ban hành 111 văn bản mới; sửa đổi, bổ sung 01 văn bản và bãi bỏ 02 văn bản để chỉ đạo thực hiện công tác PCTN.
Thực hiện Nghị định số 130/2020/NĐ-CP, ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và Công văn số 252/TTCP-C.IV ngày 19/02/2021 của Thanh tra Chính phủ v/v kiểm soát tài sản, thu nhập. Ngày 15/3/2021 UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 2097/KH-UBND để triển khai thực hiện kê khai, công khai tài sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện kê khai TSTN và đảm bảo thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thực hiện Chương trình số 241-CTr/BCTW về công tác năm 2021 của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng. Ngày 08/6/2021 Tỉnh ủy Đắk Lắk ban hành kế hoạch số 29/KH/TU V/v triển khai công tác Phòng, chống tham nhũng năm 2021 theo tinh thần Nghị quyết đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và các cấp ủy đảng nhiệm kỳ 2020-2025.
b) Công tác chỉ đạo, triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng:
- Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 21/8/2006 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X; Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Ngày 22/12/2020 Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Quyết định số 3165/QĐ-UBND về việc phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2021, trong đó đẩy mạnh công tác thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Thực hiện Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 11/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019 - 2021”. Ngày 29/10/2019 UBND tỉnh đã có Quyết định số 3155/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019 - 2021” trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và ngày 26/12/2019 ban hành Kế hoạch số 10636/KH-UBND về triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2020 trên địa bàn tỉnh. Ngày 30/3/2021, UBND tỉnh đã có báo cáo số 78/BC-UBND Tổng kết Chiến lược quốc gia Phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 và Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng (UNCAC). Thanh tra tỉnh tiếp tục tham mưu văn bản để UBND tỉnh đôn đốc thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng năm 2021” trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 3155/QĐ-UBND.
c) Tổ chức, bộ máy, phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện trong công tác phòng, chống tham nhũng: Căn cứ Quyết định số 571/QĐ-UBND ngày 15/3/2021 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc sắp xếp, tổ chức lại cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, ngày 07/5/2021, Chánh Thanh tra tỉnh Đắk Lắk ban hành Quyết định số 118 /QÐ-TTr quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng và các Phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh. Theo đó, Phòng Thanh tra phòng, chống tham nhũng có nhiệm vụ tham mưu, giúp Chánh Thanh tra tỉnh xây dựng, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các dự thảo, Quyết định, Chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực phòng, chống tham nhũng. Xây dựng, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra tỉnh để chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan triển khai thực hiện; phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Toàn án nhân dân trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng và phối hợp trong việc tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng; kiến nghị chính sách, pháp luật, giải pháp phòng, chống tham nhũng; phối hợp với các Phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai TSTN theo quy định của pháp luật.
d) Các hình thức cụ thể đã thực hiện để quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng: Thực hiện Quyết định số 3155/QĐ-UBND ngày 29/10/2019 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019 - 2021” trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và Kế hoạch số 10636/KH-UBND ngày 26/12/2019 về triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2020 trên địa bàn tỉnh. các địa phương đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền thiết thực, bằng nhiều hình thức đa dạng như: thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; tuyên truyền cổ động trực quan trên băng rôn, tờ rơi bằng tiếng phổ thông và tiếng Êđê tại các địa điểm trung tâm của các huyện, thị xã, thành phố, trụ sở làm việc; tổ chức sinh hoạt Ngày Pháp luật, thi tìm hiểu pháp luật, tập huấn, hội nghị, tọa đàm, lồng ghép trong các cuộc họp, sinh hoạt chính trị, nói chuyện chuyên đề; tổ chức hội thi “Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND cấp xã với pháp luật” nhằm góp phần quan trọng trong công cuộc phòng, chống tham nhũng hiện nay.
Trong kỳ, các cơ quan, đơn vị tổ chức được 09 lớp tuyên truyền, quán triệt pháp luật về phòng, chống tham nhũng (trên cơ sở lồng ghép với các lớp tuyên truyền khác) với 1.398 lượt cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân tham gia; phát hành 19 đầu sách tuyên truyền pháp luật về PCTN.
2. Kết quả thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng:
a) Kết quả thực hiện công khai, minh bạch về tổ chức, hoạt động:
Trong 06 tháng đầu năm 2021, đa số các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để qua đó thực hiện công khai kết quả hoạt động, công khai quản lý, sử dụng tài chính năm 2020; tổ chức niêm yết các văn bản, thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, công khai việc mua sắm công, đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách và dự toán chi năm 2021; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo; công khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức. Hình thức công khai: Tại các cuộc họp, hội nghị, đồng thời thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở làm việc theo quy định hiện hành. Trong kỳ, Thanh tra các Sở, ban, ngành đã tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động tại 35 đơn vị, qua kiểm tra đã góp phần chấn chỉnh, rút kinh nghiệm trong việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch tại cơ quan, đơn vị mình.
b) Kết quả xây dựng và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ: Thực hiện Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk quy định chế độ chi tiếp khách nước ngoài, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chế độ chi tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh. 06 tháng đầu năm 2021, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh tiếp tục rà soát, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ với tiêu chí: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện công tác; thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhệm trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy; ban hành mới 109 văn bản, bãi bỏ 02 văn bản về định mức, tiêu chuẩn, chế độ, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ tại 02 đơn vị.
c) Kết quả thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn: Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ và quy định số 10-QĐ/TU ngày 11/8/2015 (Sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 534-QĐ/TU ngày 12/4/2017) của Tỉnh ủy về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, sử dụng hiệu quả thời gian làm việc, không uống rượu, bia trước, trong giờ làm việc đối với cán bộ, đảng viên. Các cơ quan, đơn vị tiếp tục thực hiện Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức làm việc tại đơn vị. Trong kỳ tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử tại 30 đơn vị.
d) Kết quả thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn: Thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhằm phòng ngừa tham nhũng, các cơ quan, đơn vị tiếp tục xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức. 06 tháng đầu năm 2021 các cơ quan, đơn vị trên toàn tỉnh đã thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với 74 công chức, viên chức.
đ) Kết quả thực hiện cải cách hành chính, ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý :
Ngày 18/12/2020, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 40/2020/QĐ-UBND quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị Nhà nước về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra các cấp, các ngành đã triển khai thí điểm một số cách làm mới như: Ứng dụng mạng xã hội Zalo trong giải quyết thủ tục hành chính, mô hình Bưu điện Văn hóa làm bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, tạo sự chuyển biến về chất lượng, hiệu quả trong giải quyết thủ tục hành chính và chú trọng thực hiện việc xin lỗi bằng văn bản trong trường hợp giải quyết thủ tục hành chính quá hạn, thiết lập đường dây nóng, hộp thư góp ý, địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị. thực hiện chi trả lương qua tài khoản, thanh toán mua sắm thường xuyên các khoản chi lớn không dùng tiền mặt.
Ngày 07/01/2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 160/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số kết hợp bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2021. Đã có 100% cơ quan, đơn vị luôn duy trì sử dụng hệ thống thư điện tử của tỉnh; các Sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố đang tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng các phàn mềm quản lý văn bản và điều hành (Idesk), quản lý và điều hành trực tuyến (OMS), hộp thư điện tử công vụ; 15/15 huyện, thị xã, thành phố và hầu hết các Sở, ban, ngành có Trang Thông tin điện tử; triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015. Cơ sở dữ liệu văn bản QPPL của tỉnh được cập nhật đầy đủ, kịp thời trên Trang tin điện tử của các Sở, ban, ngành.
e) Kết quả thực hiện các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn: Thực hiện Nghị định số 130/2020/NĐ - CP ngày 30/10/ 2020 về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, ngày 03/3/2021 UBND tỉnh ban hành Công văn số 1732/ UBND-NC V/v triển khai thực hiện Công văn số 252/TTCP-C.IV ngày 19/02/ 2021 của Thanh tra Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập; ngày 15/3/2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 2097/KH-UBND Kế hoạch thực hiện việc kê khai, công khai TSTN, nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa tham nhũng theo quy định của pháp luật. Trong kỳ có 7.446 người đã thực hiện kê khai, công khai tài sản, thu nhập theo quy định, ngày 26/5/2021, UBND tỉnh đã có Báo cáo số 123/BC-UBND báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm soát tài sản, thu nhập gửi Thanh tra Chính phủ theo quy định./.
Văn phòng Thanh tra tỉnh Đắk Lắk
03/07/2025 14:23:04
15/12/2023 08:15:43
01/07/2023 10:15:40
06/01/2023 08:32:35
Hôm nay: 0
Hôm qua: 0
Trong tuần: 0
Tất cả: 0