Kết quả thực hiện công tác năm 2021 của Ngành Thanh tra tỉnh Đắk Lắk
Ngày đăng: 30/12/2021 16:06
Ngày đăng: 30/12/2021 16:06
I. THANH TRA HÀNH CHÍNH:
a) Việc triển khai các cuộc thanh tra (Biểu số 01/TTr):
Trong kỳ, các cấp, các ngành trong tỉnh đã triển khai 210 cuộc thanh tra gồm 35 cuộc kỳ trước chuyển sang và 175 cuộc triển khai mới trong kỳ, trong đó 194 cuộc thanh tra theo kế hoạch và 16 cuộc thanh tra đột xuất.
b) Kết luận thanh tra (Biểu số 01/TTr):
Đã kết thúc, ban hành kết luận 166 cuộc tại 352 đơn vị. Qua thanh tra phát hiện sai phạm về kinh tế với số tiền 63.511 triệu đồng. Căn cứ vào nội dung, tính chất sai phạm đã kiến nghị xử lý, cụ thể như sau:
- Xử lý về kinh tế: Kiến nghị thu hồi, nộp trả ngân sách nhà nước 44.577 triệu đồng, kiến nghị xử lý khác về kinh tế 18.934 triệu đồng.
- Xử lý về trách nhiệm: Kiến nghị xử lý hành chính đối với 39 tổ chức và 106 cá nhân, chuyển cơ quan cảnh sát điều tra 02 vụ/02 đối tượng.
c) Kết quả thực hiện kết luận thanh tra (Biểu số 02/TTr):
- Số kết luận thanh tra phải thực hiện trong kỳ báo cáo là 166 kết luận; trong đó có 120/166 kết luận được kiểm tra trực tiếp.
- Tiến độ thực hiện kết luận: 157/166 kết luận đã hoàn thành, 9/166 kết luận đang thực hiện.
- Kết quả thực hiện các kiến nghị:
+ Về kinh tế: Đã thu hồi, nộp trả ngân sách nhà nước là 40.286 triệu đồng, đạt 90,37%, chưa nộp ngân sách nhà nước là 4.291 triệu đồng, chiếm 09,63% (do các Quyết định thu hồi tiền sai phạm mới ban hành nên các đơn vị chưa nộp vào ngân sách nhà nước).
+ Về trách nhiệm: Tiến hành xử lý hành chính đối với 39 tổ chức và 106 cá nhân, chuyển cơ quan cảnh sát điều tra 02 vụ/02 đối tượng.
d) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng (Biểu số 02/QLNN):
- Việc triển khai các cuộc thanh tra: Đã triển khai 53 cuộc thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; đã kết luận 37 cuộc tại 70 đơn vị.
- Kết quả thanh tra, kiểm tra: Qua thanh tra cho thấy, thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh đã tổ chức thực hiện tương đối tốt công tác thanh tra, tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Tuy nhiên, các đơn vị vẫn còn một số tồn tại, khuyết điểm như: Một số đoàn thanh tra còn chậm tiến độ, kéo dài; một số cuộc thanh tra còn chậm ban hành kết luận thanh tra do nội dung thanh tra liên quan đến nhiều thời kỳ thanh tra; việc xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo ở một số cơ quan, đơn vị còn chậm so với thời hạn quy định; chất lượng giải quyết một số vụ việc khiếu nại, tố cáo còn hạn chế; một số đơn vị chưa kịp thời chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn theo quy định. Qua đó đã kịp thời kiến nghị thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước chấn chỉnh, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Kết quả thực hiện: Đã thực hiện 37 kết luận thanh tra.
đ) Kết quả thanh tra trên một số lĩnh vực:
* Quản lý, thực hiện dự án đầu tư xây dựng (Biểu số 03/TTr):
- Việc triển khai các cuộc thanh tra: Trong kỳ, các cấp, các ngành trong tỉnh đã triển khai 29 cuộc thanh tra, gồm: 06 cuộc kỳ trước chuyển sang và 23 cuộc triển khai mới trong kỳ.
- Kết luận thanh tra: Đã ban hành 17 kết luận thanh tra tại 91 đơn vị. Qua thanh tra phát hiện sai phạm về kinh tế với số tiền 43.659 triệu đồng, các sai phạm chủ yếu về đấu thầu, lập, phê duyệt dự toán làm tăng giá trị gói thầu, thi công thiếu khối lượng, áp dụng sai định mức, nhà thầu không đảm bảo về kinh nghiệm, năng lực tài chính, máy móc thiết bị, không đáp ứng được hồ sơ mời thầu. Kiến nghị thu hồi, nộp trả vào ngân sách nhà nước với số tiền 28.132 triệu đồng, kiến nghị xử lý khác về kinh tế 15.527 triệu đồng.
- Kết quả thực hiện các kiến nghị: Đã thu hồi, nộp trả ngân sách nhà nước là 28.090 triệu đồng, đạt 99,85%, chưa nộp ngân sách nhà nước là 42 triệu đồng, chiếm 0,15% (do các Quyết định truy thu mới ban hành nên các đơn vị chưa nộp vào ngân sách nhà nước).
* Quản lý và sử dụng tài chính, ngân sách (Biểu số 04/TTr):
- Việc triển khai các cuộc thanh tra: Trong kỳ, các cấp, các ngành trong tỉnh đã triển khai 173 cuộc thanh tra gồm 23 cuộc kỳ trước chuyển sang và 150 cuộc triển khai mới trong kỳ, trong đó 164 cuộc thanh tra theo kế hoạch và 9 cuộc thanh tra đột xuất về việc quản lý và sử dụng tài chính, ngân sách.
- Kết luận thanh tra: Đã ban hành 146 kết luận thanh tra tại 258 đơn vị. Qua thanh tra phát hiện sai phạm về kinh tế với số tiền 19.691triệu đồng các sai phạm chủ yếu về chi sai định mức, tiêu chuẩn, chứng từ không hợp lệ, hợp pháp, chưa đảm bảo, chưa đầy đủ, thiếu chặt chẽ, sử dụng ngân sách không đúng mục đích, nội dung và nhiệm vụ chi; không thực hiện thu, nộp, quản lý, thanh toán, quyết toán qua kho bạc nhà nước đối với các nguồn tiền đóng góp. Căn cứ vào nội dung, tính chất sai phạm đã kiến nghị xử lý:
+ Xử lý về kinh tế: Kiến nghị thu hồi nộp ngân sách nhà nước với số tiền 16.284 triệu đồng, xử lý khác về kinh tế 3.407 triệu đồng.
+ Xử lý về trách nhiệm: Kiến nghị xử lý hành chính đối với 23 tổ chức và 67 cá nhân.
- Kết quả thực hiện các kiến nghị:
+ Về kinh tế: Đã thu hồi nộp ngân sách nhà nước là 12.035 triệu đồng, đạt 77%, chưa nộp ngân sách nhà nước là 4.249 triệu đồng, chiếm 23% (do các Quyết định thu hồi tiền sai phạm mới ban hành nên các đơn vị chưa nộp vào ngân sách nhà nước).
+ Xử lý về trách nhiệm: Kiến nghị xử lý hành chính đối với 23 tổ chức và 67 cá nhân, chuyển cơ quan điều tra 01 vụ việc/02 đối tượng.
* Quản lý và sử dụng đất đai (Biểu số 04/TTr):
- Trong kỳ, các cấp, các ngành trong tỉnh đã triển khai mới 08 cuộc thanh tra, gồm 03 cuộc thanh tra theo kế hoạch và 05 cuộc thanh tra đột xuất về việc Quản lý và sử dụng đất đai.
- Kết luận thanh tra: đã ban hành 03 Kết luận thanh tra. Qua thanh tra phát hiện sai phạm về kinh tế số tiền 161 triệu đồng, các sai phạm chủ yếu là kê khai, nộp thiếu thiếu tiền thuê đất, cho thuê đất không đúng quy định. Căn cứ vào nội dung, tính chất sai phạm đã kiến nghị xử lý: thu hồi nộp ngân sách nhà nước 161 triệu đồng.
- Kết quả xử lý: Đã thu hồi nộp ngân sách nhà nước số tiền 161 triệu đồng, đạt 100%.
2. Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành (Biểu số 06/TTr, 07/TTr)
a) Việc triển khai các cuộc thanh tra, kiểm tra:
Trong kỳ, Thanh tra các sở, ban, ngành và các cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành đã triển khai 98 cuộc thanh tra, kiểm tra (08 cuộc kỳ trước chuyển sang và 90 cuộc triển khai mới trong kỳ), trong đó 08 cuộc thường xuyên, 64 cuộc theo kế hoạch và 26 cuộc thanh tra đột xuất trên các lĩnh vực: An toàn vệ sinh thực phẩm; Giáo dục và Đào tạo; hoạt động sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, bảo vệ thực vật; chấp hành pháp luật về sử dụng tần số và thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện, hoạt động kinh doanh văn hóa, chất lượng xây dựng công trình, vận chuyển hành khách, quản lý đất đai, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, an toàn lao động, cách ly phòng chống Covid-19, hành nghề y dược, đấu giá tài sản, tư pháp hộ tịch…
b) Kết quả thanh tra, kiểm tra:
Trong kỳ, Qua kiểm tra đã phát hiện 349 đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có vi phạm, sai phạm trong hoạt động vận chuyển hành khách, tổ chức và hành nghề luật sư, xác nhận không đúng nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, cho thuê đất sai quy định, cấp giấy CNQSDĐ sai quy định, vi phạm về vận chuyển hành khách, kinh doanh y dược …
+ Về kinh tế: Tổng số tiền vi phạm 109 triệu đồng; kiến nghị thu hồi nộp về ngân sách nhà nước 109 triệu đồng.
+ Về xử lý vi phạm: Ban hành 349 quyết định xử phạt vi phạm hành chính các tổ chức, cá nhân sai phạm với tổng số tiền 4.046 triệu đồng; xử phạt bằng hình khác đối với 02 tổ chức, 07 cá nhân; tước 61 giấy phép lái xe, đình chỉ thi công 05 công trình.
c) Kết quả thực hiện kết luận, quyết định xử phạt qua thanh tra, kiểm tra:
- Kết quả thực hiện xử lý vi phạm về kinh tế: Đã thu hồi nộp ngân sách nhà nước 86 triệu đồng.
- Kết quả thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Các đơn vị, cá nhân có sai phạm đã chấp hành nộp phạt vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước 3.344 triệu đồng, đạt 82,64%, chưa nộp ngân sách nhà nước 702 triệu đồng, chiếm 17,35%. Số tổ chức, cá nhân đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức khác là 02 tổ chức
II. CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO:
1. Công tác tiếp công dân
Trong kỳ, các cấp, các ngành trong tỉnh tiếp 5.149 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với 4.607 vụ việc (trong đó, tiếp lần đầu: 4.400 lượt; tiếp nhiều lần: 207 lượt); đoàn đông người 09 đoàn/126 lượt người, cụ thể tiếp như sau:
- Số lượt tiếp định kỳ và đột xuất của Thủ trưởng: Tổng số lượt tiếp 724 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, gồm 750 người với 698 vụ việc (trong đó, ủy quyền tiếp 75 lượt tiếp, gồm 104 người với 76 vụ việc).
- Số lượt tiếp thường xuyên của các cấp, các ngành trong tỉnh: Tổng số lượt tiếp 4.409 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh với 3.909 vụ việc.
2. Tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn (Biểu số 01/XLĐ, 02/XLĐ, 03/XLĐ, 04/XLĐ)
a) Tổng số đơn:
Trong kỳ, các cấp, các ngành trong tỉnh đã tiếp nhận là 5.979 đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Tổng số đơn phải xử lý: 6.099 đơn. Trong đó: Số đơn đủ điều kiện xử lý: 4.242 đơn/4.242 vụ việc. Cụ thể:
- Phân loại theo nội dung:
+ Đối với khiếu nại: Trong tổng số 450 đơn tiếp nhận trong kỳ; Số đơn đủ điều kiện xử lý: 379 đơn/379 vụ việc;
+ Đối với tố cáo: Trong tổng số 285 đơn tiếp nhận trong kỳ, đủ điều kiện xử lý: 193 đơn/193 vụ việc;
+ Đối với kiến nghị, phản ánh: Trong tổng số 5.364 đơn tiếp nhận trong kỳ, đủ điều kiện xử lý 3.670 đơn/3.670 vụ việc.
b) Kết quả xử lý đơn:
Qua xử lý 6.099 đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tiếp nhận trong kỳ, kết quả như sau:
- Đơn đủ điều kiện xem xét, xử lý: 4.242 đơn/4.242 vụ việc, trong đó số đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính là 3.974 đơn (KN 228, TC 76, KNPA 3.670).
- Đơn không đủ điều kiện xem xét, xử lý: 1.887 đơn.
3. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Kết quả giái quyết đơn khiếu nại (Biểu số 01/KQGQ, 02/KQGQ):
- Tổng số đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền: 228 đơn/228 vụ việc; đã giải quyết: 205 đơn/205 vụ việc, đạt 89,9% (Trong đó số vụ việc giải quyết bằng quyết định hành chính 162 đơn/162 vụ việc; số vụ việc rút đơn thông qua giải thích, thuyết phục 43 đơn/43 vụ việc); đang xem xét, giải quyết: 23 đơn/23 vụ việc, chiếm 10,1%.
- Kết quả giải quyết:
Qua giải quyết 162 đơn/162 vụ việc bằng quyết định hành chính kết quả như sau: Khiếu nại đúng 19 đơn/19 vụ việc; Khiếu nại đúng một phần: 13 đơn/13 vụ việc; Khiếu nại sai 116 đơn/116 vụ việc; Giải quyết lần 2: công nhận kết quả giải quyết lần đầu 12 đơn/12 vụ việc; Hủy, sửa quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu: 02 đơn/02 vụ việc. Qua giải quyết khiếu nại đã thu hồi cho Nhà nước 13 triệu đồng.
b) Kết quả giải quyết đơn tố cáo (Biểu số 03/KQGQ, 04/KQGQ):
- Tổng số đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước: 76 đơn/76 vụ; đã giải quyết: 59 đơn/59 vụ việc, đạt 77,6% (Trong đó Số vụ việc tố cáo đã giải quyết lần đầu 48 đơn/48 vụ việc, số vụ việc tố cáo tiếp đã giải quyết 03 đơn/03 vụ việc, số vụ việc rút toàn bộ nội dung tố cáo 04 đơn/04 vụ việc, số vụ việc đình chỉ do rút tố cáo 04 đơn/04 vụ việc); đang xem xét, giải quyết giải quyết: 17 đơn/17 vụ việc, chiếm 22,4%.
- Kết quả giải quyết:
Qua giải quyết 51 đơn/51 vụ việc (48 đơn/48 vụ việc giải quyết lần đầu, 03 đơn/03 vụ việc tố cáo tiếp) với kết quả: Tố cáo đúng 05 vụ việc; tố cáo sai 32 vụ việc; tố cáo có đúng có sai 14 vụ việc. Qua giải quyết tố cáo đã thu hồi cho Nhà nước 7,72 triệu đồng.
4. Bảo vệ người tố cáo
Trong kỳ, có 01 trường hợp người tố cáo yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ về vị trí công tác, việc làm. Qua đó, đảm bảo thực hiện tốt việc bảo vệ người tố cáo nhằm bảo vệ, khuyến khích, động viên người dân dũng cảm đấu tranh chống lại các hành vi tham nhũng, tiêu cực, vi phạm pháp luật, giúp các cơ quan nhà nước phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật. Đồng thời, thể hiện rõ quan điểm bảo vệ người tố cáo là trách nhiệm của Nhà nước, thể hiện cụ thể và đúng bản chất của Nhà nước ta của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.
III. CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG:
1. Kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN; việc quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về PCTN
a) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành văn bản triển khai thực hiện công tác PCTN:
Thực hiện Luật PCTN năm 2018, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN, ngày 21/12/2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 11392/KH-UBND về công tác PCTN năm 2021, ngày 06/9/2021 ban hành Kế hoạch số 8447/KH-UBND V/v Thực hiện Kế hoạch số 36-KH/TU ngày 06/8/2021 của Tỉnh ủy, Công văn số 6728/UBND-NC về triển khai công tác PCTN năm 2021 theo Kế hoạch số 29-KH/TU ngày 08/6/2021 của Tỉnh ủy nhằm nâng cao trách nhiệm, tạo sự chuyển biến về nhận thức, hành động và kết quả của công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng.
Thực hiện Nghị định số 130/2020/NĐ-CP, ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập (TSTN) của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và Công văn số 252/TTCP-C.IV ngày 19/02/2021 của Thanh tra Chính phủ V/v kiểm soát TSTN, ngày 15/3/2021 UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 2097/KH-UBND V/v kê khai, công khai TSTN để đảm bảo thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thực hiện Chương trình số 241-CTr/BCTW về công tác năm 2021 của Ban chỉ đạo Trung ương về PCTN, ngày 08/6/2021 Tỉnh ủy Đắk Lắk ban hành kế hoạch số 29/KH/TU V/v triển khai công tác Phòng, chống tham nhũng năm 2021 theo tinh thần Nghị quyết đại hối XIII của Đảng và Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và các cấp ủy đảng nhiệm kỳ 2020-2025; ngày 22/7/2021 UBND tỉnh ban hành Công văn số 6728/UBND-NC về triển khai công tác PCTN năm 2021 theo Kế hoạch số 29-KH/TU ngày 08/6/2021 của Tỉnh ủy.
Thực hiện Kế hoạch số 1006/KH-TTCP ngày 28/6/2021 của Thanh tra Chính phủ về Đánh giá công tác PCTN đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2020. Ngày 06/10/2021 UBND tỉnh có Báo cáo số 245/BC-UBND báo cáo Thanh tra Chính phủ về Kết quả tự đánh giá công tác PCTN của tỉnh năm 2020. Kết quả tự đánh giá đạt 66,62 điểm/100 điểm (tăng 10,24 điểm so với năm 2019).
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, năm 2021, các cấp, các ngành trong tỉnh đã ban hành 196 văn bản mới, sửa đổi, bổ sung 04 văn bản và bãi bỏ 05 văn bản để triển khai thực hiện công tác PCTN.
b) Công tác chỉ đạo, triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN:
- Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 21/8/2006 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị V/v tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X; Luật PCTN năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Ngày 22/12/2020 UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Quyết định số 3165/QĐ-UBND V/v phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2021, trong đó đẩy mạnh công tác thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN; ngày 24/6/2021, Ban cán sự Đảng UBND tỉnh có Báo cáo số 167-BC/BCSĐ trình Thường trực Tỉnh ủy và ngày 07/7/2021 Thanh tra tỉnh có Báo cáo số 77/BC-TTr trình Thanh tra Chính phủ về Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị.
- Thực hiện Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 11/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN giai đoạn 2019 - 2021”. Ngày 29/10/2019 UBND tỉnh có Quyết định số 3155/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN giai đoạn 2019-2021” trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và ngày 26/12/2019 ban hành Kế hoạch số 10636/KH-UBND về triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2021 trên địa bàn tỉnh; ngày 09/7/2021 UBND tỉnh có Văn bản số 6180/UBND-NC V/v thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN giai đoạn 2019 - 2021” và ngày 02/12/2021 UBND tỉnh có Báo cáo số 316/BC-UBND báo cáo kết quả thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN giai đoạn 2019 - 2021” trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức, bộ máy, phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện trong công tác PCTN:
Căn cứ Quyết định số 571/QĐ-UBND ngày 15/3/2021 của UBND tỉnh Đắk Lắk V/v sắp xếp, tổ chức lại cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, ngày 07/5/2021, Chánh Thanh tra tỉnh Đắk Lắk ban hành Quyết định số 118/QÐ-TTr về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng và các Phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh. Trong đó, Phòng Thanh tra PCTN có nhiệm vụ tham mưu, giúp Chánh Thanh tra tỉnh tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác PCTN, xây dựng, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các dự thảo, Quyết định, Chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực PCTN; tham mưu xây dựng, trình Chánh Thanh tra tỉnh ban hành các văn bản theo thẩm quyền để chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan triển khai thực hiện; phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng và phối hợp trong việc tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng; kiến nghị chính sách, pháp luật, giải pháp phòng ngừa, PCTN; kiểm soát TSTN của người có nghĩa vụ kê khai TSTN theo quy định của pháp luật.
d) Các hình thức cụ thể đã thực hiện để quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về PCTN:
Thực hiện Quyết định số 3155/QĐ-UBND ngày 29/10/2019 và Kế hoạch số 10636/KH-UBND ngày 26/12/2019 của UBND tỉnh, các đơn vị, địa phương đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền thiết thực, bằng nhiều hình thức đa dạng như: Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; tuyên truyền cổ động trực quan trên băng rôn, tờ rơi bằng tiếng phổ thông và tiếng Êđê tại các địa điểm trung tâm của các huyện, thị xã, thành phố, tuyên truyền qua hệ thống truyền thanh của xã, phường và tại trụ sở làm việc các cơ quan, đơn vị; tổ chức sinh hoạt “Ngày Pháp luật”, thi tìm hiểu pháp luật; tập huấn, hội nghị, tọa đàm; tuyên truyền lồng ghép trong các cuộc họp, sinh hoạt chính trị, nói chuyện chuyên đề; tổ chức hội thi “Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND, UBND cấp xã với pháp luật”; ngày 15/9/2021, UBND tỉnh ban hành công văn số 8853/UBND-NC về phát động tham gia cuộc thi “Tìm hiểu pháp luật về PCTN” do Thanh tra Chính phủ tổ chức, kết quả toàn tỉnh có 47 đơn vị cơ quan, tổ chức, đơn vị đã hưởng ứng cuộc thi và có 12.255 cán bộ công chức, viên chức và người lao động gửi bài tham gia cuộc thi.
Trong kỳ, các cơ quan, đơn vị tổ chức được 19 lớp tuyên truyền, quán triệt pháp luật về PCTN (một số cơ quan, đơn vị tổ chức lồng ghép với các buổi giao ban hoặc trong các cuộc họp định kỳ), với 2.423 lượt cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia; phát hành 24 đầu sách tuyên truyền pháp luật về PCTN.
2. Kết quả thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng
a) Kết quả thực hiện công khai, minh bạch về tổ chức, hoạt động:
Trong kỳ, đa số các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để qua đó thực hiện công khai kết quả hoạt động, công khai việc mua sắm công, đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách và dự toán chi năm 2021; công khai quản lý, sử dụng tài chính năm 2021; tổ chức niêm yết các văn bản, thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo; thực hiện kê khai và công khai TSTN của cán bộ, công chức, viên chức. Trong kỳ, ngành thanh tra đã tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động tại 78 đơn vị, qua kiểm tra đã kịp thời chấn chỉnh, rút kinh nghiệm một số thiếu sót trong hoạt động công khai, minh bạch về tổ chức, hoạt động tại đơn vị.
b) Kết quả xây dựng và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ:
Thực hiện Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND, ngày 11 tháng 10 năm 2017 quy định mức chi chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 quy định chế độ chi tiếp khách nước ngoài, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chế độ chi tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh của HĐND tỉnh Đắk Lắk. Trong kỳ, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh tiếp tục rà soát, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ với tiêu chí: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện công tác; thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy; ban hành mới 152 văn bản, bãi bỏ 02 văn bản về định mức, tiêu chuẩn, chế độ; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ tại 14 đơn vị. Qua thanh tra đã phát hiện 04 đơn vị có sai phạm với số tiền là 86.367.000 đồng, đã thu hồi nộp ngân sách Nhà nước.
c) Kết quả thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn:
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ và Quy định số 10-QĐ/TU ngày 11/8/2015 (sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 534-QĐ/TU ngày 12/4/2017) của Tỉnh ủy về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, sử dụng hiệu quả thời gian làm việc, không uống rượu, bia trước, trong giờ làm việc đối với cán bộ, đảng viên. Trong kỳ tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử tại 65 đơn vị; có 7 viên chức vi phạm quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
d) Kết quả thực hiện chuyển đổi vị trí công tác:
Thực hiện Luật PCTN năm 2018 về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhằm phòng ngừa tham nhũng, các cơ quan, đơn vị tiếp tục xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức. Trong năm 2021, các cơ quan, đơn vị trên toàn tỉnh đã thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với 240 công chức, viênchức.
đ) Kết quả thực hiện cải cách hành chính, ứng dụng KHCN trong quản lý:
Ngày 18/12/2020, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 40/2020/QĐ-UBND quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị Nhà nước về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; ngày 07/01/2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 160/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số kết hợp bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2021. Ngày 11/9/2021, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2474/QĐ-UBND công bố Danh mục thủ tục hành chính (TTHC) cung cấp, tiếp nhận và giải quyết trực tuyến trên hệ thống Cổng Dịch vụ công của tỉnh. Theo đó, có 1.543 TTHC được cung cấp, tiếp nhận và giải quyết trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công tỉnh Đắk Lắk, (tại địa chỉ http: //dichvucong.daklak.gov.vn; gồm: 375 TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 2; 456 TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 3; 712 TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 4. Trong đó, cấp tỉnh có 1.249 TTHC (mức độ 2: 283 TTHC; mức độ 3: 359 TTHC; mức độ 4: 607 TTHC); cấp huyện có 191 TTHC (mức độ 2: 60 TTHC; mức độ 3: 39 TTHC; mức độ 4: 92 TTHC); cấp xã có 103 TTHC (mức độ 2: 32 TTHC; mức độ 3: 58 TTHC; mức độ 4: 13 TTHC). UBND tỉnh giao các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền theo các mức độ trực tuyến đã được công bố tại Quyết định này. Thường xuyên cập nhật, rà soát, điều chỉnh và kịp thời thay đổi về thông tin TTHC, thông tin về cán bộ, công chức trong quy trình giải quyết TTHC để đảm bảo việc triển khai, sử dụng liên tục và đồng bộ. Ngoài ra, để nâng cao chỉ số PAR inDex và chỉ số SIPAS năm 2021, ngày 01/9/2021 Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 8370/KH-UBND về Nâng cao Chỉ số cải cách hành chính và Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước năm 2021.
e) Kết quả thực hiện các quy định về kiểm soát TSTN của người có chức vụ, quyền hạn:
Thực hiện Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 về kiểm soát TSTN của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ tại Công văn số 252/TTCP-C.IV ngày 19/02/2021 về kiểm soát TSTN; ngày 15/3/2021 UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 2097/KH-UBND về thực hiện việc kê khai, công khai TSTN, nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa tham nhũng theo quy định của pháp luật. Trong kỳ có 7.446 người đã thực hiện kê khai, công khai TSTN theo quy định; ngày 26/5/2021, UBND tỉnh đã có Báo cáo số 123/BC-UBND báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm soát TSTN gửi Thanh tra Chính phủ theo quy định./.
Văn phòng Thanh tra tỉnh Đắk Lắk
15/12/2023 08:15:43
22/11/2023 06:54:24
01/07/2023 10:15:40
06/01/2023 08:32:35
Hôm nay: 0
Hôm qua: 0
Trong tuần: 0
Tất cả: 0